Tiền đông dương

Tiền đông dương

Tiền Đông Dương xuất hiện tại Việt Nam từ thời Pháp thuộc, đồng tiền sử dụng rộng rãi đối với quân đội Pháp và một phần người Việt nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng. 


Tiền Đông Dương là gì?

Tiền Đông Dương (hay còn được gọi với tên: Đồng bạc Đông Dương, Đồng Đông Dương) với đơn vị tiền tệ piastre (theo tiếng Pháp), là đơn vị tiền tệ được chính phủ nước Pháp in và phát hành năm 1885 đến năm 1954, đây là giai đoạn thực dân Pháp đô hộ toàn lãnh thổ Đông Dương.

Đơn vị đồng đông dương

Tiền Đông Dược được chia thành 3 đơn vị tiền tệ: piastre, cent/centime và sapèque

1 piastre = 100 cent (Tiền xu thời bấy giờ)

1 piastre = 2-6 sapèque (tùy theo từng giai đoạn lịch sử). Sapèque là đồng tiền có mệnh giá thấp nhất

1 đồng bạc đông dương có giá trị bằng 200 đến 600 đồng tiền Việt thời bấy giờ

Các loại Tiền Đông Dương

Tiền kim loại

Đồng bạc Đông Dương: là một dạng tiền du được đúc và phát hành nhằm ổn định thị trường tiền tệ tại các xứ thuộc địa của Pháp thời bấy giờ. 1 đồng bạc đông dương có giá trị bằng 1 đồng peso Mexico.

Với vài năm sau khi đánh chiếm Nam Kỳ, người Pháp đã ủy quyền cho Ngân hàng Đông Dương phát hành đồng xu centime. 1 xu vào năm 1875 có giá trị tương đương với 5 đồng kẽm.

Đồng centime có hình dạng tròn được đục thêm một lỗ hình bầu dục ở giữa tương tự như loại tiền cũ của người Việt vì dân bản xứ quen lối xỏ dây xách đi thành một xâu.

Tiền xu đông dương qua các thời kỳ:

Tiền xu Nam Kỳ: được in chữ "COCHINCHINE" phát hành ở tỉnh Nam Kỳ. bao gồm các đồng xu:

  • Xu sapèque Ba Son
  • Xu 2 sapèque Cochinchine
  • Xu thẻ bài 1 cent Cochinchine
  • Xu bạc 10 cent Cochinchine
  • Xu bạc 20 cent Cochinchine
  • Xu bạc 50 cent Cochinchine

Tiền xu Bắc Kỳ: phát hành năm 1884 - 1885, xóa bỏ chữ "COCHINCHINE" thành chữ "INDOCHINE":

Xu 1/600 piastre Tonkin

Tiền xu Đông Dương thuộc Pháp thời thống nhất liên bang:

  • Xu thẻ bài 1 cent Indochine
  • Xu thẻ bài 1 cent Indochine 1895
  • Xu 1 cent Bách Phân Chi Nhất Indochine
  • Xu 1/4 cent Indochine
  • Xu 1/2 cent Indochine
  • Xu 1/2 cent Indochine 1939 - 1940 kẽm
  • Xu 1 cent Indochine 1940-1941 kẽm
  • Xu 5 cent Indochine 1923 - 1939
  • Xu bạc 10 cent Indochine 1885 - 1895
  • Xu bạc 10 cent Indochine 1895 - 1897
  • Xu bạc 10 cent Indochine 1898 - 1919
  • Xu bạc 10 cent Indochine 1920
  • Xu bạc 10 cent Indochine 1921 - 1937
  • Xu bạc 20 cent Indochine 1885 - 1895
  • Xu bạc 20 cent Indochine 1895 - 1909
  • Xu bạc 20 cent Indochine 1898 - 1916
  • Xu bạc 20 cent Indochine 1920
  • Xu bạc 20 cent Indochine 1921 - 1937
  • Xu bạc 50 cent Indochine 1885 - 1895
  • Xu bạc 50 cent Indochine 1896 - 1900 - 1936
  • Xu 1 Piastre Indochine 1885 - 1895
  • Xu 1 Piastre Indochine 1895 - 1928
  • Xu 1 Piastre Indochine 1931
  • Xu 1 cent Indochine 1943
  • Xu 5 cent Indochine 1943
  • Xu 5 cent Indochine 1946
  • Xu 10 cent Indochine 1939 - 1941
  • Xu 10 cent Indochine 1945
  • Xu 20 cent Indochine 1939 - 1941
  • Xu 20 cent Indochine 1945
  • Xu 50 cent Indochine 1946
  • Xu 1 cent Indochine 1946 - 1947

Tiền giấy Đông Dương

Là loại tiền giấy đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, khi tổng tống Pháp ký sắc lệnh ngày 5/7/1881 đã quy định đồng bạc Đông Dương là đơn vị tiền tệ sử dụng trong mọi thu chi. Cùng với đó, Pháp yêu cầu triều đình Nguyễn phải chấp nhận quyền lưu hành của đồng tiền này tại Trung Kỳ và Bắc Kỳ với 3 loại tiền lưu hành cùng lúc: tiền Việt Nam (tiền, tiền kẽm, quan tiền - tiền đồng,), peso México, và đồng bạc Đông Dương.

Bộ Tiền Đông Dương 1939:

  • 10 Cent (10 xu), chợ và voi
  • 20 Cent (20 xu), Cô gái Nam Bộ
  • 50 Cent (50 xu), cô gái Bắc Bộ

 Bộ Tiền Đông Dương 1953-1954

  • 1 đồng Gánh Dừa năm 1953
  • 1 đồng Thuốc Bắc
  • 1 đồng Con Lân (Việt), chùa 2 nóc (Cam), Chùa 3 nóc (Lào)
  • 5 đồng Vua Bảo Đại (Việt)
  • 10 đồng Vịnh Hạ Long
  • 100 đồng Vua Bảo Đại
  • 200 đồng Bảo Đại
  • 200 đồng hình mặt đá Phật

Bộ Tiền Đông Dương 1925-1945

  • 1 Đồng Vàng gánh dừa
  • 5 Đồng Vàng gò mối
  • 20 Đồng Vàng: băng đỏ và băng trắng
  • 100 Đồng Vàng: người quản tượng
  • 500 Đồng Vàng: Quả Địa Cầu

Bộ Tiền Đông Dương 1942

5 Cent (5 xu)

10 Cent (1 Hào)

20 Cent (2 hào)

50 Cent (5 hào)

Tiền Đông Dương 1945 -1947

  • 1 Đồng Vàng 1945
  • 10 đồng 1946-1947 (10 đồng Angcovat)
  • 50 đồng vàng 1945 (50 đồng Nướng bánh đa)
  • 100 đồng vàng 1945 (100 đồng Gánh Muối)
  • 100 đồng Bạc 1946 (100 đồng Vịnh Hạ Long)

Tiền Đông Dương 1942-1945

  • 1 đồng Thuyền Buồm
  • 5 đồng Thủy Đình
  • 20 đồng phật ngồi
  • 100 đồng Họp Chợ
  • 500 đồng Rồng Vàng, Rồng Xanh

Contact Me on WhatsApp
Contact Me on Zalo
Contact Me on Facebook